• Hiển thị 1-25 của 35 tin nhắn. Mạch tin nhắn

    Đã gửi cách đây 4555 ngày
    avatar

    Nhân tiện nói về Sở hữu cách, cho mình hỏi: The food center of Sai Gon và Sai Gon food center có khác nhau không? 10 trả lời A: giống nhau Tà ơi :) A: Thực tế người ta không dùng 2 mà dùng 1. Nhưng mình hông hiểu lý do :( Có thể do quen miệng chăng? A: Saigon's FC và Saigon FC, một cái là của; một cái tên Saigon hoặc liên quan tới SG A: "the" đây nói cái gì đó đặc biệt; thí dụ, chợ BT is known as the food center of SG; (chợ BT là one among many nhưng most well-known); Saigon FC thì như giải thích ở trên. Một cái sở hữu, một cái danh từ ghép, có khác biệt A: khác về cấu trúc nhưng ko khác về í nghĩa đúng hem?^^ A: Thanks anh Quắc, hỉu mang máng hà :P A: Câu hỏi chính xác là khác biệt là gì giữa danh từ kép và không kép. Thí dụ: education system và system of education; trong danh từ kép, 2 vật thể quan hệ chặc chẽ (hai như một, không có cái này, là không ra nghĩa). Education system = hệ thống giáo dục; A: Education system thì đệ hỉu ời. Còn System of education có giống nghĩa hem huynh? A: system of education là quan hệ giữa system và education, nhưng hai vật thể "tách rời"; system ở đây có thể hiểu là phương pháp, hệ thống liên quan tới, gắn liền với giáo dục/dạy học (nhưng không là HTGD). Rõ hơn hem? A: À, education system là hệ thống giáo dục, còn system of education là hệ thống (nào đó) thuộc về giáo dục, đúng hem huynh? hiểu thế này cho dễ, khi danh từ kép, 2 thứ đó hợp nhất; khi có of nó diễn tả quan hệ, và không nhất thiết là chặt chẽ như thèng kia, không có nhau, chúng vẫn "vô tư" A: Bình thường tưởng hiểu rõ, bạn gì đó quăng cái link, cái giờ lú luôn :)) Thanks huynh nhiều, lấy lại cân bằng ời :D A: chữ of phức tạp; (1) thuộc vào loại, (2) của gì đó, v.v.. Em wordnik mà xem .. câu hỏi sẽ là "of" nói gì về quan hệ của 2 vật thể này :-) A: và chính vì nó có nói lên quan hệ nào đó nên thường sẽ khác với danh từ kép (qh hợp nhất)

    Đã gửi cách đây 4555 ngày
    avatar

    @a.nasg vậy chắc là cô giáo anh áp đặt style, preference riêng rồi. Mình không thấy vấn đề. Tra have: DN 3. To possess or contain as a constituent part: a car that has air bags. 10 trả lời A: sau này thì mình cũng dùng như vậy bình thường, nhưng cái black market's price của bạn gì đó hỏi theo mình là có vấn đề, anh thấy sao? ~nasg~ A: black market's price có vấn đề; vì nó nói giá của black market. Danh từ ghép thì hợp lý hơn, giá chỉ định bởi market price (black market price), nhưng không rõ câu và context để làm rõ. Mechanics thì OK, nghĩa questionable. A: cô giáo giải thích thì mình thấy cũng hợp lý (vào lúc đó) là đồ vật không sở hữu mà chỉ người mới sở hữu, ngoài những vật đặc biệt như Earth, Sun.... hay trường hợp nhân cách hóa, bình thường thì không nên nói như vậy ~nasg~ A: mình nhớ mình cũng đã tranh luận với cô về table's legs hoặc table that has four legs. Nhưng...., sau này mình cũng có đọc thấy như vậy trên các trang web dạy Anh văn của người Việt, thực hư không rõ nhưng mình có xu hướng tránh không dùng sở hữu cho vật :) ~nasg~ A: Cũng giống như he's a bank manager and he's this bank's manager. Nhìn out of context thì "bank's manager" có thể thấy funny và "bank manager" preferred. Black market's price cần nguyên câu. Thầy/cô đều có bias riêng về ngôn ngữ, nhất là khi họ nghiêm túc .it's not easy, as most of English teachers in Viet Nam, whom we can afford, are not real teachers, they are just native speakers ~nasg~ A: This table's legs nghe thì cũng không thuận tai tại mình chuyên nghe "The legs on this table" :-) Tại sao "on" thì cũng hem rõ LOL. Mình nghĩ chỉ là unpopular, rare hoặc confusing usage nên bị quy là "sai". For heaven's sake, world's best, sở hữu cách bình thường

    Đã gửi cách đây 4559 ngày
    avatar

    Xin R 1 thread spam. That's why (senseless) losses, the sufferings of loved ones, betrayals are the hardest things. We don't see why it has to be that way, and it goes against all of our expectations and comprehension of the world as it should be. 6 trả lời A: agreed! :) the feeling of being betrayed hits u damn hard :)) @ GoTen - this is what i have learned: life is too short to live from ur own experience, so take others' for yours hihi A: @Chr1568 nói betrayed là đùa thế thôi. The worst feelings depends on individuals. Whatever tears the person apart from his/her world view the most will be the worst thing because it requires reconciliation with, if not a restructuring of, the world. A: But betrayal is very common, because it involves people, and, with people, unpredictability. The problem isn't with the betrayal, but with "why didn't I see it?", "how could he/she do that, when I thought he/she would never" ... That is hard :-) A: For others, it's feelings of being abandoned, of losses, and of loneliness. Basically, anything that disconnects you from what you view the wold as should be would pain you. Some let go; some cope well; some fight back; and, still, others go to the asylums :-) A: @Whack. So, which style of view do you think it is positive? A: @TCC Chỉ thấy những người "khỏe óc" nhất là những người practical, set goals and have plans; happiest là những người in touch với feelings và express được (cũng chỉ speculation :)) Each life is its own journey, em à. One can interpret oneself to oneself alone.

    Đã gửi cách đây 4559 ngày
    avatar

    Để thuận lợi hơn trong công việc, tôi muốn Mr.A sẽ phụ trách dự án này.Câu này tiếng anh sao vậy rừng? 10 trả lời A: In order to create faourable conditions for the work,I would like to ...cái đoạn sao viết thế nào vậy rừng, khó ghép quá A: lead, be responsible A: cái từ phụ trách thì em dùng in charge, nhưng không biết dùng với would like thế nào ạ A: To [ensure progress of/facilitate] the work, I would like me to be in charge of the/this/that/those/these project(s) A: thank anh A: Tại sao em vướng chỗ dễ thế nhỉ? Nghĩ phức tạp quá chăng? be in charge là cả cụm với nghĩa em muốn; đoán cũng ra (là [người] in charge) - (be [the person] in charge) - would thì bình thường thôi, helping verb, verb nó phụ = nguyên thể. Nghĩ đơn giản thui :) A: cứ nghĩ would like với cái động từ, nhưng tìm không ra A: to thì to <nguyên thể>; chắc confused không biết nhét Mr. A ở đâu chứ gì :-) .. cũng hơi rườm ra; I'd like John to call me; like to give John the money; like John to be nicer; like John to have the best of everything; like to have John talking to me. A: đúng là không biết nhét ông A kia ở đâu thiệt...thank anh nhiều nhiều A: Cứ đặt và chục câu là rõ ngay, nó là 2 cụm; đi với like thì muốn anh ta - like him/her to XYZ; hoặc thích có được hành động tác động đến anh ta (like to see him) => I would like him to see; I would like to see him. (nghĩa sẽ khác đi hén)

    Đã gửi cách đây 4560 ngày
    avatar

    Cho em hỏi ngoài lề xíu: Có ai biết khái niệm "Đối tác chiến lược" là gì ko ạ? :( 8 trả lời A: strategic partners là những cộng tác về đường dài và có tầm quan trọng chiến lược A: Strategic partner, là tổ chức mình cần làm việc chung để giúp mình vấn đề gì đó (công nghệ, thị trường) mà không có sẽ khó khăn hơn cho mình. Được việc xong, hết cần thì mình đá nó. Tốt hơn nữa thì mình take over khách hàng, thị trường nó :-) A: Nokia/Microsoft - Nokia có hệ điều hành cùi bắp, MSFT có phone cùi bắp; hợp tác lại làm phone cùi mía cạnh tranh với iPhone .. cơ bản là thế. Trong khi hợp tác, cố ăn cắp của nhau về nhiều nhiều, sau này thương lượng lại dkhoản tốt hơn, hoặc dẹp luôn HD :^) A: Từ "Chiến lược" nên được hiểu ngắn gọn là gì ạ? :-s A: không hiểu có từ gì ngắn hơn 0, tôi nghĩ strategic là ngắn nhất rồi A: đường xa, lâu dài, "quan trọng". Chính thức của nó là hợp tác dựa trên bổ sung nhu cầu và khả năng, tăng khả năng phát triển của nhau

    Đã gửi cách đây 4560 ngày
    avatar

    Dạ câu John sings as well as his sister đúng hay là John sings as well as his sister does là đúng ạ 10 trả lời A: thêm does rõ nghĩa; không does vẫn hiểu tốt A: Dạ thế thì câu: Mary speaks English better than Tom có đúng không ạ A: hỏi như bạn đến sáng mai cũng chưa hết. Tự suy thử xem nào A: bạn ấy hỏi lại cho chắc vì anh đáp là đúng mà bạn ấy bị Stayfoolish làm cho confuse đấy ~nasg~ A: Đúng luôn; thêm does vào những tình huống không rõ; Ở đây, risk of confusion = Helen speaks English better than Helen speaks Tom; Đối thoại thì không cần thêm does; đi thi hoặc làm bài thì nên thêm, không thêm dễ bị mất điểm (nếu thày cô nghiêm túc) A: Dạ vâng, em phải hỏi thế cho chắc vì làm bài kiểm tra mà không theo ý cô thì sợ lắm. Em cảm ơn :-) A: văn nói thì cái gì hiểu là đúng; tuy nhiên đi thi là phải chuẩn, sai thì mất điểm ráng chịu, trả lời dễ dãi là hại người khác A: Khi câu có vế so sánh thì nó so sánh (1) chủ ngữ hoặc (2) tân ngữ. I see the car better than John .. nó là gì? Tôi thấy xe rõ hơn là tôi thấy John hay tôi thấy cái xe rõ hơn là John thấy. Nếu là trường hợp hai thì phải thêm does. A: Những trường hợp ngôi vị thì dễ rồi. I see the car more clearly than her. I see the car more clearly than she; các trường hợp không có phân biệt được chủ/tân ngữ thì cần thêm does nếu so sánh chủ ngữ, rõ rùi hén? :-) A: Trong câu so sánh, mệnh đề chính có tân ngữ thì phải rõ ràng (thêm does nếu cho sánh chủ hành động). Trong trường hợp mệnh đề chính là nội động từ (không tân ngữ) thì không cần, nhưng làm bài hay thi cử thì thêm do/does/is/are/am vào cho chắc, phòng t/h thầy cô khó.

    Đã gửi cách đây 4562 ngày
    avatar

    Only time will tell its tale If it all has been in vain

    Đã gửi cách đây 4587 ngày
    avatar

    Còn câu này mọi ng hiểu sao ạ: And we find that we seek to live a life of fundamental respect towards ourselves and all living beings. Nhất là chỗ "seek to live" đó. Thanks 10 trả lời A: nghĩa là "đặt mục tiêu để sống" A: tìm đến, định ra, tạo ra (và gắn bó với) A: ráng sức, bươn tới, nhắm vào A: Vậy em hiểu là: và ta nhận thấy là ta đang tìm kiếm 1 cuộc sống với 1 sự tôn trọng cơ bản đối với bản thân ta và mọi ng xung quanh. Các bác thấy sao ? A: chữ "mọi người" có thể hẹp, nếu là một người Phật tử thì living beings có thể là cây cỏ và cầm thú A: để đủ rộng thì nên dịch là sinh thể. A: .. nhận ra rằng thực chất mình đang vươn tới một cách sống dựa trên tôn trọng cơ bản cho bản thân và muôn loài A: vâng, thanks all A: fundamental ở đây = sâu sắc, sâu đậm. As we continue to practice we start to take up the challenge of changing ourselves and doing our human revolution. Tớ lăn tăn chỗ "doing our human revolution", ai biết xin chỉ giúp. Thanks 10 trả lời A: làm cách mạng con người: changing ourselves radically. A: vậy cả câu bạn hiểu sao, tớ tra ghép thì cũng hiểu sơ sơ mặt chữ thôi, chưa hiểu được ý nghĩa của nó. Thanks A: ý nói là họ đang cố gắng cải tạo bản thân để làm cách mạng con người A: theo tớ hiểu thì: khi ta tiếp tục "thực hành", ta bắt đầu chấp nhận thử thách thay đổi bản thân và cố gắng tạo ra đột phá trong tư tưởng. Bạn nghĩ sao ? A: "đột phá trong tư tưởng" bạn dịch cụm này qua hướng khác. A: "đột phá trong tt" dịch ngược lại là "break thru in the way we think" A: vì tớ nghĩ thường "làm cách mạng con ng" thông qua tư tưởng của ng đó, từ đó mới nhận thức đúng và hành động đúng A: không nhất thiết phải qua tư tưởng. Cách làm việc cũng là một. A: tớ nghĩ tư tưởng của con ng sẽ chi phối tất cả hoạt động của ng đó, cách làm việc, giải quyết vấn đề cũng từ tư tưởng mà ra A: bạn chịu ảnh hưởng của triết học Marxist. nghĩ vậy 0 sai, nhưng làm vậy thì ép đọc giả vào suy nghĩ của bạn. dịch phải chính xác, chữ đối chữ.

    Đã gửi cách đây 4587 ngày
    avatar

    n câu này mng hiểu sao ạ: This does not mean that we cease to try, for example, to `get our own way`, chỗ "get our own way" đó. Thanks 9 trả lời A: tranh đấu cho cái gì mình muốn, đạt cái gì mình cần, như mình mong đợi. Fundamental - đến tận gốc gác, "cơ bản" không rõ, hợp với ý người viết, không nói hết bằng với sâu đậm, không hướng người đọc tới đúng chỗ họ nên tới A: fundamental ở đây = cơ sở vững mạnh, thật và qua đó cái tôn trọng bộc lộ đến muôn loài cũng rất thật A: Vậy em hiểu 2 câu là: và ta nhận thấy ta đang vươn tới 1 cuộc sống với sự tôn trọng chân thật với bản thân và muôn loài (kiểu như không sát sinh). Điều đó không có nghĩa là ta ngưng cố gắng, ví dụ như mình mong đợi/ước mơ/ hay sống thật với bản thân mình. Mọi ng thấy A: Em nên tập đặt ra tiêu chuẩn và tiêu chí chấm điểm/đánh giá câu em dịch. Thí dụ, rõ, xuôi, v.v.. và đựa theo kinh nghiệm, thời gian, ngày càng khắt khe hơn thì càng tốt. Thế là đủ A: Cho câu này, anh thấy vẫn còn dở, đọc không thanh thoát, chán phèo. Xem mà sửa lại A: Như em đã nói, nó không chỉ về mặt ngôn ngữ, mà còn ý nghĩa nó truyền tải trong đó nữa, em tra ghép và dựa vào gợi ý của mng và dựa vào suy nghĩ của mình nữa. Và cũng muốn bài dịch của mình không bị mình cá nhân hóa theo suy nghĩ của mình nữa. Để em dịch lại A: Và ta nhận thấy ta đang hướng tới 1 cuộc sống mà bản thân ta và muôn loài được tôn trọng thực sự. Điều đó không có nghĩa là ta ngừng cố gắng, ví dụ, ngừng ước mơ. A: to get our own way = ngừng ước mơ, e dịch kiểu rì í nhở. Thui em nghẻo đơi. Gud nite all, good day a Cừu A: đang hướng về; từ bỏ đấu tranh .. cá nhân/bản thân

    Đã gửi cách đây 4590 ngày
    avatar

    Every age, every culture, every custom and tradition has its own character, its own weakness and its own strength, its beauties and cruelties; it accepts certain sufferings as matters of course, puts up patiently with certain evils. Human life is reduced to real suffering, to hell, only when two ages, two cultures and religions overlap

    Mỗi thế hệ, mỗi nếp sống, mỗi thói quen và truyền thống có nhân cách riêng của chúng, những hèn kém và kiên cường riêng biệt, cũng như những cái đẹp và kinh tởm của riêng chúng. Chúng thầm lặng chịu đựng một số các nỗi thông khổ như là một thực trạng hiển nhiên và nhẫn nhịn với một vài sự ác nghiệt. Cuộc sống con người trở thành thống khổ thực sự, thành địa ngục, chỉ khi nào có hai thế hệ, hai nếp sống, hai tư tưởng hòa lẫn vào nhau.

    Bản dịch 2Mỗi thời đại, mỗi văn hóa có nét và định nghĩa riêng của chúng, trong chống trả và hòa giải với thống khổ trong cuộc sống. Thế nhưng thống khổ thực sự chỉ xảy ra khi nó phải hòa nhập với luồng tư tưởng và định nghĩa mới. A: Bản dịch này hơi xa và bị thiên vị bởi dịch giải của mình. Thống khổ với Hesse xem vẻ như là phương thức đến với giác ngộ. Và quan sát ở đây là con người chấp nhận bất công thường ngày đến mức thành thói quen, một sự "thoải mái" mà họ ngừng thách thức bản thân họ và thay đổi chúng

    If you hate a person, you hate something in him that is part of yourself. What isn't part of ourselves doesn't disturb us”

    Khi bạn căm thù ai đó, bạn đang căm ghét chính một phần của bạn, được biểu lộ qua hắn ta. Những gì không thuộc chúng ta, chúng ta chẳng bao giờ màng. Cuucuu

    Đã gửi cách đây 4590 ngày
    avatar

    Thuyết Phật, theo anh, rất chủ động, dù rằng có những dịch giải/hiểu đối nghịch khá thịnh hành cho là nó là "buông", tránh né và thụ động.

    Đã gửi cách đây 4591 ngày
    avatar

    @MHạnh nói thêm để em rõ, đọc cho dễ hiểu nhé. Xung đột là tất nhiên. Cuộc sống không có trắng đen. Cái nhiệm mầu là muôn vẻ, muôn màu của cuộc sống. Cái cần nhận ra, là hoàn cảnh cuộc sống vùi dập con người, con người vùi dập con người A: Họ quên mất mình, cái quan hệ tâm linh họ cần có với bản thân bị bỏ quên, bị chôn vùi. Tất cả các đạo đơn thuần là khuyên con người nhận ra và thiết lập lại và củng cố quan hệ này cho chính mình. A: Thuyết Tây Phương thì họ phân biệt và phân lập virtues với vices. Đông Phương thì họ cho rằng những cái này cuốn quyện vào nhau (thiện trong ác, ác trong thiện, v.v..). Cả hai đều khuyên nhủ tranh đấu, thế nào thì chỉ có cá nhân xác định qua một tâm linh mạnh mẽ A: Trong đạo Chúa, quan hệ với Chúa là phương tiện đến với tâm linh và phát triển quan hệ tâm linh đó. Trong Phật, phương tiện đó là sự giác ngộ. Cả hai đều là hành trình về tâm (Journey to the Self)

    Đã gửi cách đây 4591 ngày
    avatar

    Thế nào là sáng suốt? Thế nào là mù quáng? Thế nào là chọn đúng? Là chọn sai? Em đang bước vào ngưỡng cửa, nơi mà không ai có câu trả lời, ngoại trừ em, cho em, vì em; nơi mà đối chọi giữa hai thế lực xung đột em nói trên là cái mang tới thú vị, ý nghĩa cuộc sống Cuucuu

    Đã gửi cách đây 4591 ngày
    avatar

    Because we change, how we cause the world to come to us changes profoundly. Tớ hiểu như này ổn không: bởi vì khi chúng ta thay đổi, bằng cách đó chúng ta đã khiến thế giới quanh ta thay đổi 1 cách sâu sắc. Thanks 9 trả lời A: Chính vì thay đổi trong ta, cách thức thế giới (ta cho phép/chọn/khiến) đến với ta; cách cảm nhận về chung quanh và, vì thế, chính bản thân chúng thay đổi .. A: Tớ lăn tăn chỗ how to cause, có ai có ý gì không, giúp tớ với. Thanks A: how we cause A: tớ nhầm how we cause, thanks A Cừu ạ A: how we cause = nhấn mạnh là cảm nhận về thế giới và chung quanh là do bản thân chọn qua tư tưởng, lựa chọn suy nghĩ và hành động của cá nhân. Thí dụ, xe hư phải đẩy xe trong mưa. Vất vả, xui xẻo, trời phạt hoặc cơ hội về với thiên nhiên và cảm nhận nước mưa :-) A: à, em hiểu rồi, ý cả câu là: ta nhìn nhận sự vật/sự việc xung quanh như nào thì nó sẽ thay đổi theo ý nghĩ của ta, phải không anh ? A: Cơ bản là chúng ta không là con kiến thụ động trong cuộc sống; cách ta chọn nhìn, hiểu, đánh giá và hành động xui khiến, ảnh hưởng cuộc sống rất thiết thực và sâu sắc. Quan hệ tâm linh (người và tâm) càng mạnh và lành mạnh thì càng sáng suốt và góp phần tích cực A: Ý nó mạnh hơn tí .. how we cause .. cách mà ta khiến, cách ta hành động với chủ quyền ta luôn có về cuộc sống (qua nhận thức, tư tưởng ta có trong cuộc sống, và quan hệ ta có với chính ta và qua đó với thế giới chung quanh) cái sau là tâm linh đó A: Vâng, cơ mà cái "chọn" kia khó quá, con ng có tình cảm và lý trí. Nhiều khi tình cảm lấn át, dẫn đến mù quáng trong suy nghĩ và hành động. Liệu có còn sáng suốt để chọn ?

    Đã gửi cách đây 4591 ngày
    avatar

    The things we started by chanting about may come to be seen by us as all related to something inside and as we change that `something` our experience of all these other things changes too. Tớ hiểu như này phải không R, nhất là chỗ bôi đậm ý. Thanks 7 trả lời A: Điều mà ta bắt đầu tụng niệm sẽ đến và chúng ta sẽ cảm nhận thấy vì mọi thứ ràng buộc đến 1 cái gì đó bên trong và vì khi chúng ta thay đổi 1 điều gì đó thì trải nghiệm của chúng ta về tất cả những điều khác cũng thay đổi theo. Giúp tớ 2 chữ as nữa nh A: "có thể xuất hiện trước chúng ta vì mọi thứ mọi thứ đều... và khi chúng ta thay đổi cái đó, trải nghiệm của..." A: Vậy tớ hiểu là: những điều ta bắt đầu tụng niệm có thể xuất hiện trước mắt chúng ta vì mọi thứ đều liên quan đến cái gì đó ở bên trong và khi chúng ta thay đổi 1 điều gì đó thì trải nghiệm của chúng ta về tất cả những điều khác cũng thay đổi theo. Bạn có ý g A: Bạn có ý khác gì không ? Thanks A: to be seen chỉ là dạng nguyên thể (infinitive) của dạng bị động (be seen), được thấy, nhận ra, xem là, v.v.. come - đến/lù lù xuất hiện. "come to be seen" [rồi thì/từ từ/có lúc] (sẽ) được nhìn nhận, nhận thức, nhận ra A: những điều ban đầu ta tụng niệm sẽ hiển hiện trước chúng ta./. that `something` dịc 'cái gì đó' ấy - nghe hơi ngô nghê, nhưng đúng văn phong và được hỗ trợ bằng dấu ngoặc kép, hoặc xử lí bằng in nghiêng A: Những gì (mà) chúng ta cất công tụng niệm (về chúng) rồi thì sẽ được nhận ra bởi chúng ta là có liên quan đến gì đó bên trong mình, và khi chúng ta thay đổi cái gọi là "gì đó" thì cảm nhận trải nghiệm về mọi thứ khác cũng sẽ thay đổi theo. Version 14: Những gì chúng ta tụng niệm thực chất đều có mối tương quan ở trong ta, và khi thay đổi chúng qua tụng niệm thì cảm nhận về mọi thứ khác cũng sẽ thay đổi theo. Tụng niệm = phương thức tự khuyên nhủ, nhắc nhở, xây dựng quan hệ tâm linh rộng lớn hơn

    Đã gửi cách đây 4592 ngày
    avatar

    @MHạnh Trong đạo Phật, mọi thứ đều có gốc rễ trong nhau, đều tương quan, đều "có" trong nhau, thực tế là bao gồm, không có phân chia, thực tế là thực tế, phức tạp và hiện hữu muôn vẻ, trong thiện là ác, trong ác là nhân từ, v.v.. hành trình đến Phật tâm là thanh lọc A: Thanh lọc đây không nghĩa là đến với cái gì đó có định nghĩa "Phật", mà đến cái mà bản ngã ngộ ra, khi giác ngộ, đó là thành "Phật". Phật không là cái định nghĩa ngoài kia, mà là định nghĩa ở mỗi cá nhân khi họ nhận thức và giác ngộ. Phật ở không xa, A: .. Phật ở chính ta, nhưng đường tới Phật không đơn giản, không nhất thiết dễ nhìn, hoặc dễ ngộ ra.

    Đã gửi cách đây 4600 ngày
    avatar

    @minhhanh: door of/to your heart đều "đúng", of của, to dẫn đến. Phải có giới từ mới nghĩa (heart door, heart's door), trúng ngữ pháp nhưng nghe không hay. Tùy theo ý mà xài mà xây dựng câu thôi. Get me to the door of your heart. Open the door of your heart to me. Where are the doors to your heart? v.v.. door my heart là sai ngữ pháp rồi, nối quan hệ giữa các vật thể với nhau (nouns) cần có giới từ; quan hệ door với my heart là gì ? xài giới từ đó.

    Đã gửi cách đây 4610 ngày
    avatar

    Despite the fact that DS was arrested for and accused of sexual assault in NY, it's said that he still has a chance of becoming the French Pres in 2012 because skirt chasing seems to have become an accepted part of France's popular culture. Marry not he who loves you, but him whom you can't live without. thanks (to) all, xin gởi (vạn) lời cảm ơn đến tất cả; thank you (mình) cảm ơn (các) bạn.

    Đã gửi cách đây 4622 ngày
    avatar

    Tóm tắt ing/ed Khi verb participle được dùng như tính từ thì -ing = phát sinh, gây ra trạng thái đó; -ed = trong trạng thái đó, hoặc bị đưa vào trạng thái đó (http://goo.gl/yRroz). He is a boring man. Câu ta loại người phát/gây chán. He is a bored man. Cậu ta đang chán/buồn. Ở đây, ta thấy city là chủ thể bị động( vì dân cư đông nên làm thành phố đông đúc, chứ không phải thành phố làm dân cư đông đúc) do đó ta để là ed. The blowing wind brings back memory. Ngọn gió thổi đưa tôi về kỷ niệm xưa. The blown trees fell in a flash. Cây bị gio thổi ngã cái rụp. Cơ bản nó là chủ động và bị động thôi, tương tự cho participial phrase. Running too fast, the boy fell. Scolded by other, I felt bad.

    Đã gửi cách đây 4647 ngày
    avatar

    I go out for swimming and I go out to swim. Gerund là noun - sự kiện hành động, infinitive - nối tiếp hành động (để). Mother gave me money to buy candy. I like swimming. Tôi thích sự bơi lội. I like to swim. Tôi thích bơiGerund là noun - sự kiện hành động, infinitive - nối tiếp hành động (để). Mother gave me money to buy candy. I like swimming. Tôi thích sự bơi lội. I like to swim. Tôi thích bơi. http://goo.gl/QHgEh ( minhhanhe87 :P)

    Đã gửi cách đây 4647 ngày
    avatar

    WHEN I am dead, my dearest, Sing no sad songs for me; Plant thou no roses at my head, Nor shady cypress tree: Be the green grass above me With showers and dewdrops wet; And if thou wilt, remember, And if thou wilt, forget. Khi em qua đời, anh yêu hỡi, đừng hát tặng em những lời buồn; đừng trồng lên bụi hoa hồng hoặc giả cây cypress lợp bóng. Hãy để cỏ xanh phủ lấy em, dưới mưa và sương ấp ủ. Và nếu anh có nhớ, thì hãy nhớ; Nếu anh muốn quên, cứ quên =(( (a Cừu)

    Đã gửi cách đây 4647 ngày
    avatar

    Vay trả góp là phương thức tốt nhất; Vui lòng trả giá gốc và có thể phân hạn trả theo đơn vị, và kết thúc với chuyển quyền sở hữu như đã hứa trước buổi triển lãm.( Cuucuu)

    Đã gửi cách đây 4668 ngày
    avatar

    the four Virtues are “Công” Hard-working, “Dung” Good Appearance, “Ngôn” Well-spoken (nice words), “Hạnh” Well-behaved. (*.TCC)

    Đã gửi cách đây 4675 ngày
    avatar

    You look as if somebody has beaten you black and blue Và you look as if sb had beaten u black and blue.Câu một, có vẻ như ai vừa đánh em te tua; câu hai, quá khứ xa xôi, hợp nghĩa cho kể lại chuyện, và người này comment về chuyện ai đó đánh. Subjunctive mood thì lại chủ đề khác, anh luôn insist sao cũng đúng thật sự để em hiểu rộng ra và không nhìn ngữ pháp như cái gì đó gò bó, làm chủ nó chứ không bị nó làm chủ, thực tế thì dĩ nhiên vẫn có cách chia vô nghĩa vì áp dụng sai, nhưng đó không quan trọng bằng hiểu và nhìn rộng vấn đề ( minhhanhe87 :P)

    Đã gửi cách đây 4695 ngày
    avatar

    ordinary individuals are marginalized and beaten black and blue by exploiting greedy corrupt bureaucrats(Cuucuu)

    tác giả


    Tìm thêm với Google.com :

    NHÀ TÀI TRỢ
Mời bạn chọn bộ gõ Anh Việt
Bạn còn lại 350 ký tự.
X