• Hoạt động của Shanqing
      Xem tiếp >>
       
      Hoạt động cộng đồng
    • Ngày 23-12-2024
    • Ra mắt từ điển Nhật Việt
    •  
      Shanqing
      Tên thậtLại Hồng Thiện Khánh
       
      Trao đổi cá nhân
      Board
      2 of 2
      Bạn phải đăng nhập để gửi tin nhắn đến các thành viên khác!
        
      avatar
      Nick : Shanqing
      • V15//Currently 4.00/5
      • 1
      • 2
      • 3
      • 4
      • 5
      Điểm: 4.0
      Số bình chọn : 1

      thanks bạn @dominate nhiều :)

      Đã gửi cách đây 4840 ngày
        
        
      avatar
      Nick : Dominate
      • V15//Currently 4.80/5
      • 1
      • 2
      • 3
      • 4
      • 5
      Điểm: 4.8
      Số bình chọn : 88

      DUSYR nhận được yêu cầu của một bạn phân biệt costs and expenses. Thực ra nói về chi phí có rất nhiều chữ: cost, expenditure, fee, charge, expense, outlay.

      Cost (chi phí) là từ có ý nghĩa chung nhất (the most generic word). Cost được dùng ở mọi nơi và nghĩa có thể thay đổi tùy theo ngữ cảnh. Trong kinh tế học, cost được dùng như là hàm chi phí. Trong tài chính công (public finance), cost khác với expenditure (chi tiêu) ở chỗ cost không thể quan sát thấy được (cost is unobserved) trong khi expenditure là số tiền thực sự chi ra (do đó it is observed). Cụ thể hơn, expenditure là hàm số của cost và efficiency.

      Expenditure có thể dùng cùng với operational hay capital. Operational expenditures là chi phí vận hành, bao gồm tất cả các loại chi tiêu để phục vụ hoạt động hàng ngày. Capital expenditure là chi phí vốn, dùng cho các chi tiêu cho hạng mục lớn (big-ticket items) như buildings, machinery,…


      Fee và charge có thể được dịch là phí và lệ phí. (DUSYR có đọc bài báo viết về sự khác biệt giữa hai chữ phí và lệ phí trong tiếng Việt nhưng giờ thì không còn nhớ rõ.) User fees and charges (phí người sử dụng) thường hay được dùng. User fees để chỉ các chi phí để công dân có quyền tham gia vào một hoạt động nào đấy. Ví dụ, chi phí cho giấy phép kinh doanh, câu cá, đi săn,… Nên nhớ ở Mỹ bạn làm gì có ảnh hưởng cộng động đều phải có giấy phép. Trong khi đó, user charges lại giống như trong khu vực tư (private sector). Chẳng hạn, khi bạn đi xe điện ngầm (là một dịch vụ do chính quyền cung cấp) bạn phải trả tiền, tiền đó là gọi là user charges. Điểm khác biệt chính yếu giữa user fees and user charges chính là user fees ít tính tới khối lượng sử dụng (not tied to the volume of usage).


      Nhân đây, cũng xinh nói thêm về sự khác biệt giữa user fees/charges và thuế (tax) mà một số bạn vẫn còn confused. Taxes là cái mà bạn phải đóng (tức là nghĩa vụ) mà không nhất thiết phải nhận được dịch vụ một cách trực tiếp từ chính quyền. Người dân đóng thuế chỉ nhận được quyền lợi một cách gián tiếp như chi chuyển nhượng cho người nghèo, tiền hưu trí, đường xá mới,… Trong khi đó, user fees/charges là bạn đóng khi muốn hưởng được một dịch vụ gì đó ngay từ phía chính quyền.


      Expense có thể là từ chuyên môn trong kế toán khu vực công và tư. Trong khu vực công, nếu hệ thống kế toán dùng accrual basis (chả biết dịch tiếng Việt là gì, thuật ngữ này chắc bạn nào học kế toán đều biết rõ) dùng expense trong khi modified accrual basis lại dùng expenditure. Đối với kế toán khu vực tư, kế toán phải xác định cái nào là asset (tài sản), cái nào là chi dùng expense. Asset là khoản chi có hứa hẹn tạo ra lợi nhuận trong tương lai trong khi expense thì ít hơn. Trong nói chuyện hàng ngày, expense có thể dùng cho các khoản chi nhỏ như business trip expenses, meal expenses, fare expenses,…


      Outlays cũng là từ có thể dùng một từ chung để nói về chi phí trong everyday speech. More technically, outlays là chi phí đã thật sự được chi trả (nên nhớ bạn có thể mua chịu (buy something on credit) ). Hoặc trong kinh doanh, outlays thường để chỉ administrative outlays, chi phí hành chánh.

      Đã gửi cách đây 4840 ngày
        
       
      Bạn bè