• Hiển thị 1-3 của 3 tin nhắn. Mạch tin nhắn
    Đã gửi cách đây 5838 ngày
    avatar

    Bạn ơi giúp mình dịch đoạn này với nha, khó dịch để có thể hiểu quá. thanks .^^ Our unique contribution in this paper is to provide strong evidence to illustrate the significant effect of liquidity in the CDS market on CDS spreads which supports the consideration of a liquidity factor in order to account for unexplained discrepancies in CDS spreads, documented in Berndt et al (2005), Blanco, Brennan, and Marsh (2005), and Pan and Singleton (2005). We further show that there are significant liquidity spillovers from other markets into the CDS market, demonstrating the integration among these markets and the important role of liquidity in such market integration.

    Đã gửi cách đây 5839 ngày
    avatar

    Đầu tiên xin cảm ơn bạn, sau khi tìm được cái định nghĩa về CDS và mất khoản nữa buổi để dịch và nghiên cứu thì mình thấy là như thế này : Swap là thoả hiệp chuyển nhượng rủi ro từ một party (cá nhân, nhóm, công ty…) này sang một party khác, và có rất nhiều loại swaps khác nhau. Riêng Credit Default Swap (CDS), ngân hàng thường là sở hữu chủ của mortgage-backed securities và trong subprime loan, lo sợ những món nợ mua nhà của khách hàng có thể có rủi ro trong tương lai và để giảm bớt sự rủi ro này, đã tìm mua Credit Default Swap derivative như hình thức credit protection và thường qua những hedge funds (quỹ đầu cơ). Người bán khế ước (thí dụ một hedge fund) của CDS sẽ bảo đảm về những biến cố của của tín dụng (credit events) của mortgage-backed securities như bị định giá negative, bởi biến cố tài chánh, hay con nợ vay tiền phá sản (loan default, ) v.v… người bán sẽ trả người mua tùy theo loại derivatives và theo những mô hình giá biểu ấn định bằng những công thức tài chánh vô cùng phức tạp, và người mua kiếm được lợi tức (profit). Song song, người bán sẽ kiếm lợi tức qua lệ phí theo giao kèo mà người mua phải trả cho người bán theo định kỳ. Đặc điểm của gia kèo là tài sản được bảo đảm thường thường thuộc thành phần thứ 3 (3rd party) như reference entity và không liên hệ gì đến giao kèo. Trong thực tế tình trạng phức tạp nhiều hơn khi các công ty tài chánh như hegde fund lại mang những giao kèo CDS này để trao đổi tiếp tục trên thị trường. Hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi hay còn gọi là hợp đồng bảo hiểm tài chính . Tài chính ở đây có thể hiểu là một khoản nợ vay . Ví dụ, ngân hàng thương mại A có một khoản nợ vay thông thường (mua xe, mua nhà...) sau đó sẽ bán khoản nợ này.

    Do đó theo mình thì spreads ở đây cũng giống như là bid/ask spreads tức là chênh lệch giá mua và giá bán của loại hợp đồng này và theo như thế thì nó khớp với tài liệu mình đang phải nghiên cứu .

    Cám ơn ý kiến của bạn nhiều. Hy vọng bạn sẽ giúp mình nhiều hơn trong những lần tới , Thanks :)

    Đã gửi cách đây 5840 ngày
    avatar

    "Credit default swap spreads" dịch ra ko đơn giản, trước hết cần phải hiểu khái niệm này đã. Nhưng dịch là "bảo hiểm hợp đồng bảo lãnh nợ xấu" thì ko chính xác đâu. « Credit default swap » ko biết các nhà chuyên môn ở VN có dịch ra chưa, xin tạm dịch là « hợp đồng bảo hiểm tài chính . Đó là hợp đồng tài chính nhằm bảo lãnh về tài sản (thường là một khoản vay tín dụng ). Còn « spread » là khoảng cách biệt về tỉ lệ so sánh giữa một loại trái phiếu và một khoản nợ nhà nước tương đồng. "Credit default swap spreads" về lý thuyết được tính như sau : ước tính rủi ro phí. Tạm dịch : « khoản chênh lệch ước tính trong hợp đồng bảo hiểm tài chính »



    tác giả


    Tìm thêm với Google.com :

    NHÀ TÀI TRỢ
Mời bạn chọn bộ gõ Anh Việt
Bạn còn lại 350 ký tự.
X