• (Khác biệt giữa các bản)
    Dòng 35: Dòng 35:
    :Nếu một phân tích của CAPM dự đoán rằng một danh mục đầu tư có thể kiếm được 10% tỷ suất sinh lợi với rủi ro tương ứng của danh mục thì một danh mục đầu tư thật sự đã có thể kiếm được 15% tỷ suất sinh lợi thì alpha của danh mục đầu tư đó bằng 5%. 5% này chính là phần tỷ suất sinh lợi vượt trội hơn so với những gì đã được chỉ ra trong mô hình CAPM
    :Nếu một phân tích của CAPM dự đoán rằng một danh mục đầu tư có thể kiếm được 10% tỷ suất sinh lợi với rủi ro tương ứng của danh mục thì một danh mục đầu tư thật sự đã có thể kiếm được 15% tỷ suất sinh lợi thì alpha của danh mục đầu tư đó bằng 5%. 5% này chính là phần tỷ suất sinh lợi vượt trội hơn so với những gì đã được chỉ ra trong mô hình CAPM
    ==Nguồn khác==
    ==Nguồn khác==
    -
     
    +
    *[http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=6942 Alpha]: www.saga.com.vn
    == Oxford==
    == Oxford==
    ===N.===
    ===N.===
    -
    *[http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=6942 Alpha]: www.saga.com.vn
    +
     
    =====The first letter of the Greek alphabet (A).=====
    =====The first letter of the Greek alphabet (A).=====

    10:17, ngày 20 tháng 11 năm 2007

    /Phiên âm này đang chờ bạn hoàn thiện/

    Thông dụng

    Danh từ

    Chữ anfa
    Alpha and Omega
    anfa và omega, đầu và cuối, cái chính, cái cơ bản
    alpha plus
    hết sức tốt

    Toán & tin

    Nghĩa chuyên ngành

    anpha
    alpha counter
    máy đếm hạt anpha

    Nguồn khác

    Chứng khoán

    Nghĩa chuyên ngành

    Alpha là một thước đo tỷ suất sinh lợi dựa trên rủi ro đã được điều chỉnh. Alpha lấy sự biến động trong tỷ suất sinh lợi của một quỹ hổ tương và so sánh tỷ suất sinh lợi đã điều chỉnh rủi ro của quỹ đó với chỉ số của một danh mục chuẩn. Tỷ suất sinh lợi vượt trội của quỹ trong tương quan với tỷ suất sinh lợi của chỉ số danh mục chuẩn được gọi là alpha của quỹ đó.
    Alpha còn là tỷ suất sinh lợi bất thường của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư, vượt trội hơn mức tỷ suất sinh lợi cân bằng mà mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) đã chỉ ra
    Alpha là một trong năm chỉ số định lượng đo lường rủi ro, các chỉ số còn lại là beta, độ lệch chuẩn, R-bình phương và tỷ số Sharpe. Tất cả các chỉ số này đều là thước đo thông kê được sử dụng trong lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại. Tất cả các chỉ số này đều nhắm giúp nhà đầu tư có thể xác định được hồ sơ “phần thưởng”- rủi ro của các quỹ hỗ tương. Mô tả một cách đơn giản thì alpha thường được xem như là đại diện cho giá trị mà các nhà quản trị danh mục đã thêm vào hoặc trừ ra khỏi tỷ suất sinh lợi của một quỹ hỗ tương.
    Một alpha dương 1 có nghĩa là quỹ đó đã có sự thể hiện tốt hơn chỉ số danh mục chuẩn của nó 1%. Tương tự như thế, một alpha âm 1 có nghĩa là quỹ đó đã thể hiện kém hơn chỉ số danh mục chuẩn của nó 1%
    Nếu một phân tích của CAPM dự đoán rằng một danh mục đầu tư có thể kiếm được 10% tỷ suất sinh lợi với rủi ro tương ứng của danh mục thì một danh mục đầu tư thật sự đã có thể kiếm được 15% tỷ suất sinh lợi thì alpha của danh mục đầu tư đó bằng 5%. 5% này chính là phần tỷ suất sinh lợi vượt trội hơn so với những gì đã được chỉ ra trong mô hình CAPM

    Nguồn khác

    Oxford

    N.

    The first letter of the Greek alphabet (A).
    Afirst-class mark given for a piece of work or in an examination.3 Astron. the chief star in a constellation.

    tác giả


    Tìm thêm với Google.com :

    NHÀ TÀI TRỢ
Mời bạn chọn bộ gõ Anh Việt
Bạn còn lại 350 ký tự.
X