• (Khác biệt giữa các bản)
    (Balance sheet ratio : Các tỷ lệ cân đối tài khoản)
    Dòng 14: Dòng 14:
    == Chứng khoán==
    == Chứng khoán==
    ===Giải nghĩa chung===
    ===Giải nghĩa chung===
    -
    =====Balance sheet ratio : Các tỷ lệ cân đối tài khoản=====
    +
    =====[[Balance]] [[sheet]] [[ratio]] : Các tỷ lệ cân đối tài khoản=====
    :Có thể hiểu là :
    :Có thể hiểu là :
    ::1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chính và các thay đổi vị thế tài chính của công ty dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp dụng trong ngân hàng, dùng để đánh giá khả năng tài chính- cho vay và trả nợ- của một ngân hàng thương mại:
    ::1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chính và các thay đổi vị thế tài chính của công ty dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp dụng trong ngân hàng, dùng để đánh giá khả năng tài chính- cho vay và trả nợ- của một ngân hàng thương mại:
    Dòng 20: Dòng 20:
    :::- Quan trọng nhất là tỷ lệ vốn đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đối với tổng tài sản và tỷ lệ thanh toán đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký thác được rút ra và chi trả quỹ nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng của người vay
    :::- Quan trọng nhất là tỷ lệ vốn đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đối với tổng tài sản và tỷ lệ thanh toán đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký thác được rút ra và chi trả quỹ nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng của người vay
    -
    :::- Các tỷ lệ hữu ích khác là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký thác); tỷ lệ thanh lý (charge-off ratio); tỷ lệ xóa nợ vì khó đòi (số xóa sổ thuần được tính theo số phần trăm của tổng số tiền cho vay và tỷ lệ tiền cho vay chưa trả (Nonperforming loans - tiền vay quá hạn chưa trả) đối với tổng số tiền cho vay.
    +
    :::- Các tỷ lệ hữu ích khác là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký thác); tỷ lệ thanh lý ([[charge]]-[[off]] [[ratio]]); tỷ lệ xóa nợ vì khó đòi (số xóa sổ thuần được tính theo số phần trăm của tổng số tiền cho vay và tỷ lệ tiền cho vay chưa trả ([[Nonperforming]] [[loans]] - tiền vay quá hạn chưa trả) đối với tổng số tiền cho vay.
    ::2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá sức tín dụng của người vay, tức là đánh giá khả năng chi trả của các doanh nghiệp. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là :
    ::2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá sức tín dụng của người vay, tức là đánh giá khả năng chi trả của các doanh nghiệp. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là :
    -
    :::- Tỷ lệ đo lường sức chứng khoán (Acid test ratio) hay tỷ lệ thử biết ngay (quick ratio) (tài sản ngắn hạn chia cho nợ hiện hành);
    +
    :::- Tỷ lệ đo lường sức chứng khoán ([[Acid]] [[test]] [[ratio]]) hay tỷ lệ thử biết ngay ([[quick]] [[ratio]]) (tài sản ngắn hạn chia cho nợ hiện hành);
     +
     
     +
    :::- Tỷ lệ hiện hành ([[current]] [[ratio]]) (tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ lệ trang trải nợ (vốn lưu động chia cho nợ dài hạn).
    -
    :::- Tỷ lệ hiện hành (current ratio) (tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ lệ trang trải nợ (vốn lưu động chia cho nợ dài hạn).
     
    ===Nguồn tham khảo===
    ===Nguồn tham khảo===
    :http://www.stockmarket.vnn.vn
    :http://www.stockmarket.vnn.vn
    [[Category:Kinh tế ]][[Category: Tham khảo chung ]]
    [[Category:Kinh tế ]][[Category: Tham khảo chung ]]
    [[Category:Từ điển Chứng khoán]]
    [[Category:Từ điển Chứng khoán]]

    04:24, ngày 29 tháng 11 năm 2007

    Kinh tế

    Nghĩa chuyên ngành

    tỉ suất tài sản và nợ

    Tham khảo chung

    Chứng khoán

    Giải nghĩa chung

    Balance sheet ratio : Các tỷ lệ cân đối tài khoản
    Có thể hiểu là :
    1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chính và các thay đổi vị thế tài chính của công ty dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp dụng trong ngân hàng, dùng để đánh giá khả năng tài chính- cho vay và trả nợ- của một ngân hàng thương mại:
    - Quan trọng nhất là tỷ lệ vốn đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đối với tổng tài sản và tỷ lệ thanh toán đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký thác được rút ra và chi trả quỹ nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng của người vay
    - Các tỷ lệ hữu ích khác là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký thác); tỷ lệ thanh lý (charge-off ratio); tỷ lệ xóa nợ vì khó đòi (số xóa sổ thuần được tính theo số phần trăm của tổng số tiền cho vay và tỷ lệ tiền cho vay chưa trả (Nonperforming loans - tiền vay quá hạn chưa trả) đối với tổng số tiền cho vay.
    2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá sức tín dụng của người vay, tức là đánh giá khả năng chi trả của các doanh nghiệp. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là :
    - Tỷ lệ đo lường sức chứng khoán (Acid test ratio) hay tỷ lệ thử biết ngay (quick ratio) (tài sản ngắn hạn chia cho nợ hiện hành);
    - Tỷ lệ hiện hành (current ratio) (tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ lệ trang trải nợ (vốn lưu động chia cho nợ dài hạn).

    Nguồn tham khảo

    http://www.stockmarket.vnn.vn

    tác giả


    Tìm thêm với Google.com :

    NHÀ TÀI TRỢ
Mời bạn chọn bộ gõ Anh Việt
Bạn còn lại 350 ký tự.
X